Giải thích tại sao phải ghi nợ và ghi có của từng Tài khoản kế toán khi có 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra

★★GIẢI THÍCH TẠI SAO PHẢI GHI NỢ VÀ GHI CÓ CỦA TỪNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN KHI CÓ 1 NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH XẢY RA TRONG CÔNG TY★
(Bài viết này giúp các bạn đang học kế toán giải thích được vì sao 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra lại ghi nợ và ghi có của từng tài khoản kế toán)

✔✔CÂU HỎI: Khi phát sinh 1 nghiệp vụ xảy ra trong công ty thì tại sao phải ghi nợ và ghi có của từng tài khoản kế toán?

✔✔TRẢ LỜI:

↪↪Ý 1: Đầu tiền chúng ta khẳng định là 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra thì luôn luôn ảnh hưởng ít nhất 2 đối tượng kế toán trong nghiệp vụ đó. Để thuận lợi trong quá trình ghi sổ sách kế toán cho thuận lợi, người ta mới mã hóa mỗi đối tượng kế toán đó thành 1 tài khoản kế toán cho thuận lợi trong quá trình ghi sổ.

Ví dụ 1: Ngày 1/1/2017 Rút Tiền gửi ngân hàng ACB về nhập quỹ Tiền mặt là 10.000.000
=> Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Tiền Mặt và Tiền gửi ngân hàng ACB

Ví dụ 2: Ngày 2/1/2017 Đem tiền mặt vào ngân hàng HSBC để gửi 10 triệu.
=> Vậy cũng ảnh hưởng 2 đối tượng là Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng HSBC

Ví dụ 3: Ngày 3/1/2017 Mua cái máy lạnh 20 triệu đã trả bằng tiền mặt cho nhà cung cấp Nguyễn Hoàng
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Máy lạnh và Tiền mặt

Ví du 4: Ngày 4/1/2017 Mua chiếc xe hơi Camry 2 tỷ chưa trả tiền cho nhà cung cấp Cty Đồng Anh
=> Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là xe hơi Camry và phải trả nhà cung cấp Cty Đồng Anh.

Ví dụ 5: Ngày 5/1/2017 Khách hàng Nguyễn Văn Anh đã chuyển khoản qua ngân hàng VCB để trả tiền cho Công ty chúng ta là 20 triệu. Do khách hàng Nguyễn Văn Anh mua thiếu

=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là Khách hàng Nguyễn Văn Anh và Tiền gửi ngân hàng VCB

Qua 5 ví dụ trên, các bạn đã tự tin về vấn đề xác định nghiệp vụ đã xảy ra ảnh hưởng đến những đối tượng nào rồi đúng không?. Nhưng nhớ chỗ này khi đi làm khi các bạn cầm trên tay bộ chứng từ ĐÃ XẢY RA RỒI để từ đó xác định ảnh hưởng đến những đối tượng kế toán nào chứ không phải có đề sẵn như vậy đâu nhé. Từ bộ chứng từ đọc và hiểu bộ chứng từ đó nói đến những đối tượng kế toán nào trong đó (Làm hoài sẽ quen, ban đầu còn bở ngỡ)

☛☛Vậy là chúng ta đã hiểu bản chất vì sao mỗi đối tượng kế toán được mã hóa bằng tài khoản kế toán rồi nhé

↪↪Ý 2: Mỗi 1 đối tượng kế toán (Mỗi tài khoản kế toán) của nghiệp vụ xảy trong công ty đều có biến đống tăng và giảm. Do đó để thuận lợi cho quá trình theo dõi biến động tăng và giảm đó thì người ta quy ước mỗi tài khoản kế toán có bên Nợ và Bên có. Bên Nợ và Bên có thể hiện biến động tăng giảm của mỗi tài khoản. Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu quy định ghi tăng giảm nợ có của từng tài khoản kế toán như sau:

▶Chúng ta có tất cả 9 loại tài khoản kế toán từ loại 1 đến loại 9 và tính chất ghi nợ có cũng từng loại tài khoản kế toán như sau:

+Tính chất tài khoản loại 1;2 (Tài sản): là tài sản thuộc sở hữu của Công ty Phát sinh tăng ghi bên Nợ và phát sinh giảm ghi bên Có. Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ nằm bên nợ. (Đây là nguyên tắc chúng ta phải thuộc mà không nên hỏi vì sao như vậy). Tài sản thì mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai khi mà chúng ta sử dụng nó.

Ví dụ: Như xe ô tô, Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tivi, Tủ lạnh….

+Tính chất tài khoản loại 3;4 (Nguồn vốn): Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản, bất kỳ 1 tài sản nào cũng có nguồn hình thành (Có 2 nguồn hình thành nên tài sản là Nợ phải trả loại 3 và vốn tự có loại 4.) Học thuộc tính chất tài khoản loại 1;2 suy ra tính chất của tài khoản 3;4 (Nguồn vốn). Tính chất loại 3,4 ngược lại loại 1;2 : Tính chất loại 3 ;4 là Phát sinh tăng ghi bên Có và phát sinh giảm ghi bên Nợ. Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ nằm bên Có.

Ví dụ: Như chúng ta có Tivi thì người ta sẽ hỏi Tivi ở đâu mà có thì có thể là do tiền của chúng ta có để chúng ta mua ti vi=> Vậy là Ti vi được hình thành từ loại 4 là Vốn tự có. Ngược lại nếu ti vi này chúng ta mua thiếu =>Vậy nó được hình thành từ loại 3 nợ phải trả

+Tính chất của loại 5;7 (Doanh thu và thu nhập khác): khi phát sinh tăng doanh thu và thu nhập khác ghi bên Có, phát sinh giảm doanh thu ghi bên nợ là do cuối tháng kết chuyển vào loại 9 để xác định kết quả lãi hoặc lỗ. Và doanh thu phát sinh khi chúng ta bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Và khi bán cho khách hàng thì chứng từ gốc là HÓA ĐƠN GTGT MÀ XUẤT BÁN CHO KHÁCH HÀNG+KÈM THEO HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ BIÊN BẢN BÀN GIAO.

Ví dụ: Công ty kinh doanh tivi. Bây giờ bán ti vi cho khách hàng và khách hàng phải trả tiền cho Công ty chúng ta thì Công ty chúng ta ghi nhận doanh thu và thu nhập khác (Loại 5;7)

+Tính chất của loại 6;8 (Chi phí): Học thuộc tính chất loại 5;7 suy ra tính chất loại 6;8 (Chi phí) ngược lại loại 5;7 . Khi phát sinh tăng chi phí ghi bên Nợ, phát sinh giảm ghi bên Có là do cuối tháng kết chuyển vào loại 9 để xác định kết quả lãi hoặc lỗ. Chi phí chỉ mang lại lợi ích kinh tế trong kỳ hiện tại mà nó phát sinh, không mang lại lợi ích kinh tế trong những kỳ kế toán tiếp theo tức là chỉ mang lại lợi ích kinh tế của 1 tháng (Các bạn nên nhớ chỗ này, rất quan trọng).

Ví dụ: Chi phí tiền lương tháng 1/2017; Chi phí tiền điện tháng 1/2017, chi phí tiền thuê nhà tháng 1/2017; chi phí vận chuyển hàng đi bán tháng 1/2017….. Đây là chi phí loại 6,8 vì nó chỉ mang lại lợi ích của 1 tháng, tháng nào cũng phát sinh chi phí này

**Lưu ý: SAU KHI CÁC BẠN ĐÃ NẮM ĐƯỢC TÍNH CHẤT CỦA TỪNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN TỪ LOẠI 1 ĐẾN LOẠI 9=>SAU ĐÂY TÔI TÓM TẮT LẠI CÁC Ý CỦA TÍNH CHẤT CỦA TỪNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (TỪ LOẠI 1 CHO ĐẾN LOẠI 9) ĐỂ CÁC BẠN NẮM RÕ HƠN

✿✿VỀ SỐ PHÁT SINH
+Tài khoản kế toán loại 1;2;6;8: Phát sinh TĂNG ghi bên Nợ, phát sinh GIẢM ghi bên Có;

+Tài khoản kế toán loại: 3;4;5;7: Ngược lại so với loại 1,2,6,8, phát sinh TĂNG ghi bên Có, phát sinh GIẢM ghi bên Nợ.

=> Trước mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để định khoản được ta chỉ cần xác định xem nghiệp vụ đó liên quan đến tài khoản nào, tài khoản đó thuộc loại nào, phát sinh tăng hay giảm thì chúng ta sẽ biết cách ghi nợ và ghi có. KHÔNG NÊN HỎI VÌ SAO MÀ PHẢI HỌC THUỘC. VÌ ĐÂY LÀ NGUYÊN TẮC

✿✿VỀ SỐ DƯ TÀI KHOẢN
+Tài khoản kế toán loại 1;2 có số dư bên Nợ; Số dư cuối kỳ bên nợ=Số dư đầu kỳ bên nợ 1;2+Phát sinh tăng bên nợ (1;2)-Phát sinh giảm bên có (1;2).

+Tài khoản kế toán loại 3;4 có số dư bên Có; Số dư cuối kỳ bên có=Số dư đầu kỳ bên Có 3;4+Phát sinh tăng bên có (3;4)-Phát sinh giảm bên Nợ (3;4)

+Tài khoản kế toán loại 5;6;7;8;9 không có số dư (đây là tài khoản dùng để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, phát sinh bao nhiêu thì kết chuyển bấy nhiêu vào tài khoản kế toán loại 911. Do đó số dư = 0. Tổng phát sinh bên nợ phải bằng tổng phát sinh bên có).

☛☛Như vậy là các bạn đã biết 1 nghiệp vụ xảy ra ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán (2 tài khoản kế toán) và các bạn cũng biết được tính chất ghi nợ và ghi có của từng tài khoản kế toán từ loại 1 đến loại 9 rồi, thì bây giờ chúng ta ứng dụng ghi nợ và ghi có của từng tài khoản kế toán như sau:

+Kế toán phải biết được trong 2 đối tượng đó, phải có 1 đối tượng nào tăng và 1 đối tượng nào giảm hoặc cả 2 đối tượng cùng tăng hoặc cả 2 đối tượng cùng giảm (Chỉ xảy ra 3 trường hợp như thế này thôi). Các bạn cứ hình dung thực tế mà làm thôi. Thực tế nó sao thì làm như vậy (Đây là những ngôn ngữ rất bình thường, không có từ chuyên ngành kế toán nào ở đây cả, nên các bạn cứ thực tế là các bạn sẽ hiểu).

Ví dụ 1: Ngày 1/1/2017 Rút Tiền gửi ngân hàng ACB về nhập quỹ Tiền mặt là 10.000.000=> Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Tiền Mặt và Tiền gửi ngân hàng ACB

=>Vậy trong 2 đối tượng trên thì đối tượng TIỀN GỬI NGÂN HÀNG GIẢM VÀ ĐỐI TƯỢNG TIỀN MẶT TĂNG. Các bạn có thể hinh dung thực tế là mình đi đến ngân hàng để rút tiền thì tiền gửi ngân hàng giảm và cầm trên tay tiền mặt thì tiền mặt tăng. Chưa rõ nữa thì qua ví dụ 2 sẽ rõ

Ví dụ 2: Ngày 2/1/2017 Đem tiền mặt vào ngân hàng HSBC để gửi 10 triệu.

=>Vậy cũng ảnh hưởng 2 đối tượng là Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng HSBC. Vậy trong 2 đối tượng này thì Tiền mặt giảm và Tiền gửi tại ngân hàng HSBC tăng. Vì sao ư, vì các bạn cầm tiền mặt để nộp vào ngân hàng thì các bạn đâu còn giữ tiền mặt nữa đâu nên tiền mặt giảm và tiền mặt đó vào tài khoản của ngân hàng HSBC nên tiền gửi ngân hàng tại HSBC tăng.

Ví dụ 3: Ngày 3/1/2017 Mua cái máy lạnh 20 triệu đã trả bằng tiền mặt cho nhà cung cấp Nguyễn Hoàng

=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Máy lạnh và Tiền mặt. Tiền Mặt giảm và Máy lạnh tăng. Vì sao ư, chúng ta đưa tiền mặt cho nhà cung cấp thì chúng ta đưa tiền cho người ta, chúng ta không còn giữ tiền mặt nữa thì tiền mặt giảm, nhưng chúng ta lại có được máy lạnh nên máy lạnh tăng

Ví du 4: Ngày 4/1/2017 Mua chiếc xe hơi Camry 2 tỷ chưa trả tiền cho nhà cung cấp Cty Đồng Anh

=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là xe hơi Camry và phải trả nhà cung cấp Cty Đồng Anh. Xe hơi camry tăng vì hồi xưa mình không có xe hơi bây giờ mình có xe hơi nên xe hơi tăng. Nhưng do chưa trả tiền cho nhà cung cấp nên mình phải có nghĩa vụ phải trả tiền cho nhà Cung cấp là Công ty Đồng Anh nên khoản phải trả Công ty Đồng Anh cũng tăng.

Ví dụ 5: Ngày 5/1/2017 Khách hàng Nguyễn Văn Anh đã chuyển khoản qua ngân hàng VCB để trả tiền cho Công ty chúng ta là 20 triệu. Do khách hàng Nguyễn Văn Anh mua thiếu

=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là Khách hàng Nguyễn Văn Anh và Tiền gửi ngân hàng VCB. Trong đó Tiền gửi ngân hàng VCB tăng lên vì mình được nhận tiền. Và Khách hàng Nguyễn Văn Anh không còn nợ mình nữa nên khoản nợ phải thu của khách hàng Nguyễn Văn Anh giảm

+Để ghi được nợ và có của từng tài khoản kế toán thì các bạn phải học thuộc Danh mục hệ thống tài khoản thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Chúng ta nên tạm thời học thuộc tài khoản cấp 1 thôi (Vì chúng ta mới học nên chúng ta học thuộc tài khoản cấp 1 là được rồi). Nhưng khi ghi sổ nợ có thì chúng ta mở hệ thống tài khoản ra xem nó có cấp 2 hay không, nếu có cấp 2 thì ghi sổ cấp 2

Lưu ý lại: NHỮNG TÀI KHOẢN  KẾ TOÁN TẠM THỜI CHƯA ĐỤNG ĐẾN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. NÊN TẠM THỜI CÁC BẠN ĐANG HỌC KẾ TOÁN THÌ KHÔNG CẦN HỌC NHÉ. (VÌ ÍT ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ CỦA DOANH NGHIÊP NHỎ VÀ VỪA).
121;128;136;151;157;158;161;171;212;243;335;336;337;343;347;352;353;356;357;412414;417;418;419;441;461;466;611;631

=> Đây là những tài khoản kế toán rất ít sử dụng khi đi làm của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, các bạn đang học kế toán thì tạm thời không cần học những tài khoản kế toán trên mà tập trung vào những tài khoản kế toán còn lại CỦA TT200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 trước nhé, Chúc các bạn học thuộc danh mục nhanh để ứng dụng trong quá trình học kế toán 1 cách nhanh chóng.

+Sau khi các bạn học thuộc tài khoản kế toán rồi thì các bạn ứng dụng 5 ví dụ bên trên vào từng tài khoản trong danh mục hệ thống thông tư 200 như sau thì các bạn sẽ thấy vấn đề hạch toán nợ và có của từng tài khoản kế toán có kế toán trở nên quá dễ dàng

Ví dụ 1: Ngày 1/1/2017 Rút Tiền gửi ngân hàng ACB về nhập quỹ Tiền mặt là 10.000.000=> Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Tiền Mặt và Tiền gửi ngân hàng ACB

=>Vậy trong 2 đối tượng trên thì đối tượng TIỀN GỬI NGÂN HÀNG GIẢM VÀ ĐỐI TƯỢNG TIỀN MẶT TĂNG. Các bạn có thể vậy không thì mình đi đến ngân hàng để rút tiền thì tiền gửi ngân hàng giảm và câm trên tay tiền mặt thì tiền mặt tăng. Chưa rõ nữa thì qua ví dụ 2 sẽ rõ
Tiền Mặt là TK 1111=> Tài sản Tăng ghi Nợ 1111
Tiền gửi ngân hàng là TK 1121=> Tài sản giảm ghi Có, hoặc có thể nói là 1 khi đã có tài khoản ghi Nợ rồi thì tài khoản còn lại phải ghi Có 1121
Nợ 1111(Tiền mặt):10.000.000
Có 1121ACB (Tiền gửi ngân hàng ACB): 10.000.000

**Lưu ý: Phải ghi tài khoản cấp nhỏ nhất (tài khoản chi tiết nhất trong danh mục của hệ thống thông tư 200). Và tổng số tiền bên Nợ phải bằng tổng số tiền bên có. Nhớ nguyên tắc này để khi hạch toán cho đúng.

Ví dụ 2: Ngày 2/1/2017 Đem tiền mặt vào ngân hàng HSBC để gửi 10 triệu.
Vậy cũng ảnh hưởng 2 đối tượng là Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng HSBC. Vậy trong 2 đối tượng này thì Tiền mặt giảm và Tiền gửi tại ngân hàng HSBC tăng. Vì sao ư, vì các bạn cầm tiền mặt để đưa vào ngân hàng thì các bạn đâu còn giữ tiền mặt nữa đâu nên tiền mặt giảm và tiền mặt đó vào tài khoản của ngân hàng HSBC nên tiền gửi ngân hàng tại HSBC tăng.

Tiền mặt 1111, là loại 1 tài sản giảm Ghi Có 1111
Tiền gửi ngân hàng HSBC 1121=? 100% Ghi nợ (Vì tài khoản 1111) đã ghi Có
Nợ 1121HSBC (Tiền gửi ngân hàng HSBC): 10.000.000
Có 1111 (Tiền mặt): 10.000.000

Ví dụ 3: Ngày 3/1/2017 Mua cái máy lạnh 20 triệu đã trả bằng tiền mặt cho nhà cung cấp Nguyễn hoàng. Máy lạnh này dung cho phòng kế toán
Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Máy lạnh và Tiền mặt. Tiền Mặt giảm và Máy lạnh tăng. Vì sao ư, chúng ta đưa tiền mặt cho nhà cung cấp thì chúng ta đưa tiền cho người ta, chúng ta không còn giữ tiền nữa thì tiền mặt giảm, nhưng chúng ta lại có được máy lạnh nên máy lạnh tăng
Máy lạnh nhỏ hơn 30 triệu nên là CCDC mà đã xuất ra dùng cho phòng kế toán, và sử dụng nhiều kỳ nên nó là tài sản và ghi vào Nợ 242 (Vì CCDC tăng). Tiền mặt là 1111 ghi có (Vì 242 đã ghi nợ). Nếu mà CCDC mà nhập kho thì ghi vào 153
Nợ 242 (Chi phí trả trước): 20.000.000
Có 1111 (Tiền mặt): 20.000.000

Ví dụ 4: Ngày 4/1/2017 Mua chiếc xe hơi Camry 2 tỷ chưa trả tiền cho nhà cung cấp Cty Đồng Anh
Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là xe hơi Camry và phải trả nhà cung cấp Cty Đồng Anh. Xe hơi camry tăng vì hồi xưa mình không có xe hơi bây giờ mình có xe hơi nên xe hơi tăng. Nhưng do chưa trả tiền cho nhà cung cấp nên mình phải có nghĩa vụ phải trả tiền cho nhà Cung cấp là Công ty Đồng Anh nên khoản phải trả Công ty Đồng Anh cũng tăng.
Xe hơi là tài sản cố định hữu hình tăng lên nên Ghi nơ 2114. Và Phải trả nhà cung cấp là 331 ghi có vì tài khoản 2114 đã ghi nợ thì tài khoản còn lại 331 phải ghi có hoặc có thể lý luận là TK 331 loại 3 chưa trả tiền nên tăng khoản phải trả mà loại 3 tăng ghi có
Nợ 2113 (Phương tiện, vận tải truyển dẫn):2.000.000.000
Có 331: 2.000.000.000

Ví dụ 5: Ngày 5/1/2017 Khách hàng Nguyễn Văn Anh đã chuyển khoản qua ngân hàng VCB để trả tiền cho Công ty chúng ta là 20 triệu. Do khách hàng Nguyễn Văn Anh mua thiếu
Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là Khách hàng Nguyễn Văn Anh và Tiền gửi ngân hàng VCB. Trong đó Tiền gửi ngân hàng VCB tăng lên vì mình được nhận tiền. Và Khách hàng Nguyễn Văn Anh không còn nợ mình nữa nên khoản nợ của khách hàng Nguyễn Văn Anh giảm

Tiền gửi ngân hàng là TK 1121 tăng lên vì tiền vào tài khoản Ghi nơ 1121. Nên tài khoản còn lại là phải thu khách hàng TK 131 ghi có. Hoặc có thể lý luận là phải thu khách hàng TK 131 loại 1 khoản phải thu khách hàng giảm xuống nên ghi có
Nợ 1121VCB (Tiền gửi ngân hàng VCB): 20.000.000
Có 131ANH (Phải thu khách hàng Nguyễn Văn Anh): 20.000.000

Lưu ý chỗ này: Khi phát sinh nghiệp vụ thì chúng ta phải ghi tài khoản con trong danh mục hệ thống thông tư 200 (Ghi tài khoản cấp chi tiết nhất. Nếu tài khoản cấp 1 mà có cấp 2 thì ghi cấp 2 không được ghi cấp 1). Muốn biết ghi tài khoản chi tiết nào thì có vài cách sau:

+Cách 1: Xem thông tư 200/2014/TT-BTC (lên google tải về để xem cách sử dụng từng tài khoản hoặc ra nhà sách mua bộ sách thông tư 200 về đọc sẽ biết cách sử dụng chi tiết từng tài khoản). Sách thông tư 200 là chủ yếu hướng dẫn cho các bạn cách hạch toán nợ và có khi phát sinh 1 nghiệp vụ kinh tế xảy ra chứ không có dạy ta cách lập chứng từ và cách ghi sổ. Các bạn lưu ý chỗ này. Nên đọc sách thông tư 200 là kỷ năng hạch toán nợ có của chúng ta sẽ nâng lên

+Cách 2: Đọc sách “Bí kíp Tự học kế toán từ người chưa biết kế toán trở thành người biết làm kế toán của Thầy Hải Bùi, đọc và làm bài tập đầy đủ trong sách. Cũng như đọc bộ sách Bài tập và bài giải kế toán công ty sản xuất 1 sản phẩm. Bộ bài tập và bài giải của kế toán công ty tính giá thành theo phương pháp hệ số. Đọc sách của tôi thì luyện cả kỷ năng nợ có và cả kỷ năng lập chứng từ và ghi sổ kế toán”

+Cách 3: Chịu khó lên mạng gõ bài tập và bài giải kế toán để chúng ta luyện. Trên mạng có rất nhiều bài tập và bài giải để chúng ta luyện nghiệp vụ nợ có

+Cách 4: có thể đến các trường đại học kinh tế để mua sách kế toán về luyện nghiệp vụ nợ và có. Cách làm bài tập sẽ giúp ta thuộc danh mục hệ thống tài khoản nhanh và kỷ năng nợ có cũng cải thiện.

↪↪Ý 3: Sau khi các bạn đã hiểu rõ Ý 1 và Ý 2 rồi thì chúng ta sẽ hiểu mục đích ghi nợ có của từng tài khoản kế toán là để theo dõi biến động tăng giảm của từng tài khoản kế toán trong kỳ. Để từ đó cuối kỳ sẽ tính được số dư cuối kỳ của từng loại tài khoản kế toán

.HY VỌNG BÀI VIẾT NÀY SẼ GIÚP BẠN VÌ SAO KHI 1 NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH XẢY RA PHẢI GHI NỢ VÀ GHI CÓ CỦA TỪNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN. HÃY CHIA SẼ GIÁ TRỊ ĐỂ MANG GIÁ TRỊ ĐẾN CỘNG ĐỘNG CHO NHIỀU NGƯỜI CÙNG BIẾT.
Xem bài tập hạch toán nợ có để luyện thêm tại đây

LIÊN HỆ VỚI TÔI
Hotline hỗ trợ: 0914.540.423
Facebook (Hải Bùi): https://www.facebook.com/hai.bui.526
Group Facebook: tự học kế toán và thuế
Fanpage: https://www.facebook.com/tuhocketoanvathue/
Youtube: tự học kế toán
Email: buitanhai1610@gmail.com
Website bán sách tự học kế toán: www.sachketoan.org


 

TOP