File Excel kế toán giá thanh theo phương pháp hệ số của Cty mật ong

Gửi các bạn File Ví dụ kế toán giá thành theo phương pháp hệ số của công ty sản xuất mật ong

▶Quy trình sản xuất ra mật ong và cách hạch toán kế toán

Thứ nhất: Có 1 vùng trồng các loại cây cho ra hoa như hoa nhãn, hoa café, hoa rừng…đặc ở vùng có khí hậu tốt như Lâm đồng, Đà Lạt ….sau đó là cho người dân họ chăm sóc ong để họ thu thập mật thô và Công ty thu mua lại của họ Hoặc là có thể mua mật ong thô từ người nông dân trực tiếp họ tự đầu tư vùng trồng cây ĐÓ CHÍNH NGUYÊN LIỆU (MẬT ONG THÔ) ĐỂ LÀM RA MẬT ONG THÀNH PHẨM. 

•    Khi thu mua nguyên liệu thô (Mật ong tho) từ người nông dân về nhập kho
Nợ 152 (Hạch toán chi tiết cho từng nhóm mật ong thô: Hoa rừng; Hoa café; Hoa nhãn)
Có 111,112,331

•    Hàng ngày xuất mật ong thô để cho các bồn chứa mật ong thô trên dây chuyền sản xuất, kế toán dựa vào phiếu xuất kho ghi rõ xuất bao nhiêu lít mật ong thô từng nhóm, kế toán hạch toán
Nợ 621 (Chi tiết cho từng nhóm mật ong thành phẩm)
Có 152: Số lượng xuất *Đơn giá (Chi tiết cho từng nhóm mật ong thành phẩm)

Lưu ý 1: Cuối tháng kiểm kê số lượng mật thô trên dây chuyền còn trong bồn +mật thô trong kho để tính ngược lại số nguyên liệu mật ong thô xuất dùng trong tháng. Số liệu xuất này phải khớp với số liệu xuất ra các ngày trong tháng. Nếu không khớp thì tìm hiểu nguyên nhân để xử lý. Đây là cách để kiểm soát. Nếu các bạn không hạch toán xuất mật ong thô hàng ngày Nợ 621 Có 152 mà để cuối tháng các bạn kiểm kê mật ong thô tồn cuối tháng trong kho và trên dây chuyền=> Các bạn suy ra nguyên liệu mật ong thô xuất dùng trong tháng và hạch toán 1 lần là Nợ 621 có 152 theo công thức=(Tồn kho nguyên liệu mật ong thô đầu kỳ+Nhập kho nguyên liệu mật ong thô trong kỳ-Tồn kho nguyên liệu mật ong thô cuối kỳ)

Thành phẩm mật ong được hạ thủy từ mật ong thô thì tùy theo công ty mà quy định định mức nguyên liệu mật ong thô để làm ra thành phẩm. Có thể 5% hoặc 10% hao hụt. Ở công ty này là tỷ lệ hao hụt là 10%. Tức là định mức 100 lít mật ong thô xuất ra thì thu hoạch được 90 lít mật ong thành phẩm.

Lưu ý 2: Về mặt chứng từ khi thu mua mật ong thô từ người dân, nếu mua của người nông dân trực tiếp khai thác thì không cần hóa đơn mà lập mẫu 01/TNDN theo TT78 (Thu thập thêm chứng minh nhân dân và làm hơp đồng, khi trả tiền thỉ tiền mặt hoặc chuyển khoản cũng được, nhớ khi trả tiền có chữ ký của họ và có biên bản bàn giao). Còn nếu mua không  phải nông dân trực tiếp khai thác thì phải có hóa đơn

Thứ hai: Có 1 Dây chuyền sản xuất mật ong. Sau khi có mật ong thô đem về thì đổ  vào bồn (Bồn chứa mật ong thô theo từng loại mật ong thô hoa café, mât ong thô hoa rừng, mật ong thô hoa nhãn… trên dây chuyền sản xuất mật ong này để cho ra các sản phẩm mật ong hoa café; Mật ong hoa nhãn; Mật ong rừng. Sau đó rót mật ong thành phẩm vào từng chai với thể tích khác nhau như Mật ong hoa rừng thể tích là 250;500;750. Mật ong hoa café thể tích là 250;500;750. Mật ong, hoa café thể tích là 250;500;750…. Mà dây chuyền thì phải khấu hao đây chính là chi phí khấu hao máy móc thiết bị tài khoản 6274

Định kỳ cuối mỗi tháng trích khấu hao dây chuyền làm ra mật ong, dựa vào bảng khấu hao, kế toán ghi. Đây là chi phí dùng cho cho các nhóm thành phẩm mà không hạch toán riêng được cho từng nhóm sản phẩm. Cuối tháng phân bổ chi phí dùng chung cho từng nhóm sản phẩm theo tiêu thức là tỷ lệ chi phí mật ong thô theo từng nhóm/Tổng chi phí mật ong thô của các nhóm cộng lại
Nợ 6274
Có 2141

Lưu ý: Chi phí khấu hao là chi phí sản xuất chung cố định nên sẽ phân bổ vào giá thành theo mức sản xuất công suất bình thường (nếu trong kỳ sản xuất ra số lượng sản phẩm nhỏ hơn mức công suất bình thường, phần chi phí sxc cố định không phân bổ vào giá thành sẽ hạch toán trực tiếp giá vốn). Còn nếu trong kỳ sản xuất ra vượt mức công suất sản xuất bình thường thì chi phí sản xuất chung phân bổ hết vào số lượng sản phẩm sản xuất ra).

Thứ ba: Ngoài ra có những khoản chi phí khác cấu tạo nên thành phẩm mật ong là chai, nắp và nhãn đây cũng là chi phí sản xuất chung 627. 

•    Khi mua chai về từng loại thể tích thì có thể nhập kho ghi Nợ 152 Nợ 133 có 111,112,331. Khi xuất chai ra thì căn cứ phiếu xuất kho có ghi rõ xuất bao nhiêu chai 750ml;500ml;250ml để đựng mật ong thành phẩm thì ghi nợ 6273 có 152 (Có thể nếu chi tiết được bao nhiêu chai cho nhóm mật ong rừng và bao nhiêu chai cho nhóm mật ong hoa nhãn và bao nhiêu chai cho nhóm mật ong hoa café thì các bạn hạch toán chi tiết 6273 cho từng nhóm mật ong luôn). Còn nếu làm như vậy phức tạp thì có thể cuối mỗi tháng, các bạn đếm số lượng chai thành phẩm cũng như số lượng chai thành phẩm dở dang (Tức đã rót ra chai mà chưa đóng nắp và nhãn) của từng nhóm để suy ngược lại số chai đã xuất ra dùng cho từng loại sản phẩm mật ong ghi Nợ 6273 Có 152. Nói chung chỗ số chai này thì có thể tập hợp riêng được cho từng nhóm sản phẩm. Tùy theo sự hiểu biết của các bạn về doanh nghiệp mình đang làm mà tổ chức cho phù hợp. Nếu tách riêng cho từng nhóm sản phẩm thì tách, còn không tách riêng được thì hạch toán dùng chung cũng được.TRONG VÍ DỤ BÀI NÀY ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH TÔI CHO SỐ CHAI XUẤT THEO TỪNG LOẠI THỂ TÍCH (750;500;250) tức là dùng chung cho toàn bộ sản phẩm. Còn sau này đi làm nên làm sao tối ưu nhất để ra giá thành hợp lý nhất (Tức là cái nào dùng riêng thì hạch toán riêng, cái nào dùng chung thì hạch toán dùng chung)

Vậy chi phí vỏ chai trong bài này: Cuối tháng phân bổ chi phí vỏ chai dùng chung (sản xuất chung) cho từng nhóm sản phẩm theo tiêu thức là tỷ lệ chi phí mật ong thô theo từng nhóm sản phẩm /Tổng chi phí mật ong thô của các nhóm sản phẩm cộng lại

•    Khi mua nắp về thì tiến hành nhập kho Nợ 152 Nợ 1331 có 111;112;331. Cuối tháng dựa vào số lượng chai thành phẩm từng nhóm đã hoàn thành mà bộ phận sản xuất báo cáo thì tính ra được số nắp chai cho từng loại sản phẩm (Tức là hạch toán số nắp chai riêng theo từng nhóm sản phẩm vẫn được luôn). Còn bài này tôi cho xuất nắp chai là dùng chung cho toàn bộ sản phẩm hoàn thành luôn.Còn sau này đi làm nên làm sao tối ưu nhất để ra giá thành hợp lý nhất Tức là cái nào dùng riêng thì hạch toán riêng, cái nào dùng chung thì hạch toán dùng chung.
Nợ 6273
Có 152

Vậy chi phí nắp chai trong bài này: Cuối tháng phân bổ chi phí nắp chai dùng chung (sản xuất chung) cho từng nhóm sản phẩm theo tiêu thức là tỷ lệ chi phí mật ong thô theo từng nhóm sản phẩm /Tổng chi phí mật ong thô của các nhóm sản phẩm cộng lại

•    Khi mua nhãn về nhập kho ghi Nợ 152 Nợ 133 Có 111,112,331. Ở bài này, ví dụ này tôi không cho phát sinh chi phí dán nhãn (Vì đã lỡ làm vì dụ không có chi phí nhãn rồi). Sau này đi làm thì nhớ có chi phí dán nhãn cho từng nhóm nữa nhé. Tập hợp riêng được cho từng nhóm sản phẩm được luôn. Cuối tháng dựa vào số chai thành phẩm hoàn thành và số chai thành phẩm dở dang cho từng nhóm mà bộ phận sản xuất báo cáo đã dán nhãn, kế toán ghi
Nợ 6273
Có 152

Lưu ý: Nếu không tách được chi phí nhãn cho từng nhóm sản phẩm thì có thể phân bổ chi phí nhãn cho từng nhóm sản phẩm theo tiêu thức:là tỷ lệ chi phí mật ong thô theo từng nhóm sản phẩm /Tổng chi phí mật ong thô của các nhóm sản phẩm cộng lại

Thứ tư: ngoài ra còn phải có con người chính là nhân công trực tiếp đứng máy để tạo ra những sản phẩm café chính là 622 (Chi phí nhân công trực tiếp). Chi phí nhân công này không thể tập hợp riêng được cho từng nhóm sản phẩm. Mà phải tập hợp chung rồi cuối tháng phân bổ cho từng nhóm sản phẩm theo tiêu thức là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Vậy chi phí nhân công trực tiếp: Cuối tháng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (TK 622 dùng chung) cho từng nhóm sản phẩm theo tiêu thức là tỷ lệ chi phí mật ong thô theo từng nhóm sản phẩm/Tổng chi phí mật ong thô của các nhóm sản phẩm cộng lại.

☛Thứ năm: Ngoài ra còn có chi phí tiền điện…có thể phân bổ chi phí tiền điện cho bộ phận 642 là 50% và 6277 là 50% (Hay tỷ lệ bao nhiều là do các bạn chọn). Chi phí tiền điện thì dùng chung cũng phân bổ theo tiêu thức là tỷ lệ chi phí mật ong thô theo từng nhóm sản phẩm/Tổng chi phí mật ong thô của các nhóm sản phẩm cộng lại.

Thứ sáu: Cuối tháng kết chuyển 621;622;627 vào tài khoản 154 để tính  giá thành và lập thẻ tính giá thành
Nợ 154
Có 621
Có 622
Có 627
(Còn sử dụng phương pháp nào để tính giá thành thì xem phần bên dưới sẽ rõ nhé).

▶Cách tính giá thành của Công ty sản xuất mật ong là dùng PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ: Áp dụng trong trường hợp là doanh nghiệp sử dụng cùng 1 loại nguyên liệu nhưng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau về mặc kích thước nhưng giữa chúng có 1 hệ số quy đổi. (Ví dụ Mật ong hoa café có Mật ong hoa café chai thể tích 750 ml; Mật ong Hoa café chai thể tích 500 ml; Mật ong Hoa café chai thể tích 250 ml. Ví dụ mật ong hoa nhãn có Mật ong hoa nhãn chai thể tích 750ml; Mật ong hoa nhãn chai thể tích 500ml; Mật ong hoa nhãn chai thể tích 250ml. Ví dụ mật ong hoa rừng có Mật ong hoa rừng chai thể tích 750ml; Mật ong hoa rừng chai thể tích 500ml; Mật ong hoa rừng chai thể tích 250ml).

Lưu ý: Hiện tại do đặc thù của Cty này, mặc dù sản phẩm là chai với thể tích khác nhau  nên khi tôi đánh giá sản phẩm dở dang thì tôi đã quy về lít. Còn khi tính giá thành vẫn tính giá thành theo chai (Xem phần chi tiết ví dụ bên dưới các bạn sẽ rõ). Đây là cách tôi đang làm, còn khi các bạn làm các bạn có thể tháy cách nào hay hơn thì làm.

▶VÍ DỤ CHI TIẾT: Về tính giá thành theo phương pháp hệ số của Công ty sản xuất mật ong. Cụ thể File Excel đính kèm. Nội dung File như sau:

✔Cho chi phí 621; 622; 627 phát sinh trong kỳ (tháng 01/2015). Có liệt kệ ra chi tiết những loại chi phí nào cấu tạo nên thành phẩm
✔Cho số lượng sản phẩm hoàn thành và  số lượng Sản phẩm dở dang trong tháng 1/2015; Hệ số quy đổi giữa các sản phẩm trong nhóm sản phẩm
✔Cho chi phí sản xuất chung cố định là chi phí khấu hao. Mức sản xuất công suất bình thường là 5000 chai/tháng. Mục đích là để phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo mức sản xuất công suất bình thườn (trong trường hợp trong tháng sản xuất ra số lượng sản phẩm thực tế nhỏ hơn mức sản xuất công suất bình thường). Phần chi phí cố định còn lại không tính vào giá thành sẽ cho vào giá vốn
✔Những khoản chi phí tập hợp chung và những khoản chi phí tập hợp riêng
✔Sơ đồ tập hợp chi phí của từng nhóm sản phẩm
✔Bảng tính giá thành của từng nhóm sản phẩm 

Xem file mẫu đề bài và bài giải mẫu về tính giá thành của Công ty sản xuất mật ong

Tải File Excle tại đây: http://www.mediafire.com/file/v1esaz1xaulalwr/Gia-thanh+-+sachketoan.org.xls

LIÊN HỆ VỚI TÔI
Hotline hỗ trợ: 0914.540.423
Facebook (Hải Bùi): https://www.facebook.com/hai.bui.526
Group Facebook: tự học kế toán và thuế
Fanpage: https://www.facebook.com/tuhocketoanvathue/
Youtube: tự học kế toán
Email: buitanhai1610@gmail.com
Website bán sách tự học kế toán: www.sachketoan.org


 

TOP