Làm sao học thuộc danh mục hệ thống tài khoản thông tư 200 nhanh nhất

★★LÀM SAO ĐỂ HỌC THUỘC DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN THÔNG TƯ 200 (NỢ VÀ CÓ) NHANH VÀ BIẾT ĐỊNH KHOẢN NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH. HỌC HOÀI MÀ KHÔNG BIẾT ĐỊNH KHOẢN★★

Các bạn làm theo tuần tự như sau thì các bạn sẽ BIẾT CÁCH HẠCH TOÁN NỢ CÓ cũng như BIẾT CÁCH HỌC THUỘC DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN THÔNG TƯ 200 MỘT CÁCH NHANH NHẤT.

1. Đầu tiên phải HIỂU BẢN CHẤT NGHIỆP VỤ kinh tế phát sinh ĐÃ XẢY RA tại công ty là ảnh hưởng đến những đối tượng nào trong nghiệp vụ đó. Tức là cầm trên tay bộ chứng từ mà XÁC ĐỊNH ĐƯỢC ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO THÌ LÚC ĐÓ VẤN ĐỀ HẠCH TOÁN TRỞ NÊN DỄ DÀNG (Nhớ là 1 nghiệp vụ đã xảy ra thì ảnh hưởng ít nhất 2 đối tượng trong nghiệp vụ đó, có thể ảnh hưởng 3 hoặc 4. Cái này rất quan trọng)

Ví dụ 1: Ngày 1/1/2017 Rút Tiền gửi ngân hàng ACB về nhập quỹ Tiền mặt là 10.000.000
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Tiền Mặt và Tiền gửi ngân hàng ACB

Ví dụ 2: Ngày 2/1/2017 Đem tiền mặt vào ngân hàng HSBC để gửi 10 triệu. 

=>Vậy cũng ảnh hưởng 2 đối tượng là Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng HSBC

Ví dụ 3: Ngày 3/1/2017 Mua cái máy lạnh 20 triệu đã trả bằng tiền mặt cho nhà cung cấp Nguyễn hoàng
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Máy lạnh và Tiền mặt

Ví du 4: Ngày 4/1/2017 Mua chiếc xe hơi Camry 2 tỷ chưa trả tiền cho nhà cung cấp Cty Đồng Anh
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là xe hơi Camry và phải trả nhà cung cấp Cty Đồng Anh.

Ví dụ 5: Ngày 5/1/2017 Khách hàng Nguyễn Văn Anh đã chuyển khoản qua ngân hàng VCB để trả tiền cho Công ty chúng ta là 20 triệu. Do khách hàng Nguyễn Văn Anh mua thiếu
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là Khách hàng Nguyễn Văn Anh và Tiền gửi ngân hàng VCB.

Qua 5 ví dụ trên, các bạn đã tự tin về vấn đề xác định nghiệp vụ đã xảy ra ảnh hưởng đến những đối tượng nào rồi đúng không. Nhưng nhớ chỗ này khi đi làm khi các bạn cầm trên tay bộ chứng từ ĐÃ XẢY RA RỒI để từ đó xác định ảnh hưởng đến những đối tượng kế toán nào

2.Kế tiếp phải biết được trong 2 đối tượng đó, phải có 1 đối tượng nào tăng và 1 đối tượng nào giảm hoặc cả 2 đối tượng cũng tăng hoặc cả 2 đối tượng cùng giảm. Các bạn cứ hình dung thực tế mà làm thôi. Thực tế nó sao thì làm như vậy (Đây là những ngôn ngữ rất bình thường, không có từ chuyên ngành kế toán nào ở đây cả, nên các bạn cứ thực tế là các bạn sẽ hiểu).

Ví dụ 1: Ngày 1/1/2017 Rút Tiền gửi ngân hàng ACB về nhập quỹ Tiền mặt là 10.000.000=> Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Tiền Mặt và Tiền gửi ngân hàng ACB
=>Vậy trong 2 đối tượng trên thì đối tượng TIỀN GỬI NGÂN HÀNG GIẢM VÀ ĐỐI TƯỢNG TIỀN MẶT TĂNG. Các bạn có thể vậy không thì mình đi đến ngân hàng để rút tiền thì tiền gửi ngân hàng giảm và câm trên tay tiền mặt thì tiền mặt tăng. Chưa rõ nữa thì qua ví dụ 2 sẽ rõ.

Ví dụ 2: Ngày 2/1/2017 Đem tiền mặt vào ngân hàng HSBC để gửi 10 triệu. 
=>Vậy cũng ảnh hưởng 2 đối tượng là Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng HSBC. Vậy trong 2 đối tượng này thì Tiền mặt giảm và Tiền gửi tại ngân hàng HSBC tăng. Vì sao ư, vì các bạn cầm tiền mặt để đưa vào ngân hàng thì các bạn đâu còn giữ tiền mặt nữa đâu nên tiền mặt giảm và tiền mặt đó vào tài khoản của ngân hàng HSBC nên tiền gửi ngân hàng tại HSBC tăng.

Ví dụ 3: Ngày 3/1/2017 Mua cái máy lạnh 20 triệu đã trả bằng tiền mặt cho nhà cung cấp Nguyễn hoàng
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Máy lạnh và Tiền mặt. Tiền Mặt giảm và Máy lạnh tăng. Vì sao ư, chúng ta đưa tiền mặt cho nhà cung cấp thì chúng ta đưa tiền cho người ta, chúng ta không còn giữ tiền nữa thì tiền mặt giảm, nhưng chúng ta lại có được máy lạnh nên máy lạnh tăng

Ví du 4: Ngày 4/1/2017 Mua chiếc xe hơi Camry 2 tỷ chưa trả tiền cho nhà cung cấp Cty Đồng Anh
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là xe hơi Camry và phải trả nhà cung cấp Cty Đồng Anh. Xe hơi camry tăng vì hồi xưa mình không có xe hơi bây giờ mình có xe hơi nên xe hơi tăng. Nhưng do chưa trả tiền cho nhà cung cấp nên mình phải có nghĩa vụ phải trả tiền cho nhà Cung cấp là Công ty Đồng Anh nên khoản phải trả Công ty Đồng Anh cũng tăng.

Ví dụ 5: Ngày 5/1/2017 Khách hàng Nguyễn Văn Anh đã chuyển khoản qua ngân hàng VCB để trả tiền cho Công ty chúng ta là 20 triệu. Do khách hàng Nguyễn Văn Anh mua thiếu
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là Khách hàng Nguyễn Văn Anh và Tiền gửi ngân hàng VCB. Trong đó Tiền gửi ngân hàng VCB tăng lên vì mình được nhận tiền. Và Khách hàng Nguyễn Văn Anh không còn nợ mình nữa nên khoản nợ của khách hàng Nguyễn Văn Anh giảm.

3. Tiếp theo nữa, Các bạn cần phải HỌC THUỘC TÍNH CHẤT CỦA TỪNG TÀI KHOẢN từ loại 1 đến loại 9 trong danh mục hệ thống tài khoản thông tư 200. Các bạn nhớ là 1 nghiệp vụ ĐÃ XẢY RA thì chỉ ảnh hưởng từ loại 1 đến loại 9 mà thôi. Vậy không còn cách nào khác, các bạn phải học thuộc tính chất của nó. NẾU CÁC BẠN KHÔNG HỌC THUỘC DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN THÔNG TƯ 200 THÌ CÁC BẠN SẼ KHÔNG BIẾT LÀM KẾ TOÁN.

+Tính chất tài khoản loại 1 ;2 (Tài sản): là tài sản thuộc sở hữu của Công ty Phát sinh tăng ghi bên Nợ và phát sinh giảm ghi bên Có. Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ nằm bên nợ. (Đây là nguyên tắc chúng ta phải thuộc mà không nên hỏi vì sao như vậy). Tài sản thì mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai khi mà chúng ta sử dụng nó.

✍Ví dụ: Như xe ô tô, Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tivi, Tủ lạnh….
+Tính chất tài khoản loại 3;4 (Nguồn vốn): Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản, bất kỳ 1 tài sản nào cũng có nguồn hình thành (Có 2 nguồn hình thành nên tài sản là Nợ phải trả loại 3 và vốn tự có loại 4.) Học thuộc tính chất tài khoản loại 1;2 suy ra tính chất của tài khoản 3;4 (Nguồn vốn). Tính chất loại 3,4 ngược lại loại 1;2 : Tính chất loại 3 ;4 là Phát sinh tăng ghi bên Có và phát sinh giảm ghi bên Nợ. Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ nằm bên Có.

✍Ví dụ: Như chúng ta có Tivi thì người ta sẽ hỏi Tivi ở đâu mà có thì có thể là do tiền của chúng ta có để chúng ta mua ti vi=> Vậy là Ti vi được hình thành từ loại 4 là Vốn tự có. Ngược lại nếu ti vi này chúng ta mua thiếu =>Vậy nó được hình thành từ loại 3 nợ phải trả

+Tính chất của loại 5;7(Doanh thu): khi phát sinh tăng doanh thu ghi bên Có ,phát sinh giảm ghi bên nợ là do cuối tháng kết chuyển vào loại 9 để xác định kết quả lãi hoặc lỗ. Và doanh thu phát sinh khi chúng ta bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng

✍Ví dụ: Công ty kinh doanh tivi. Bây giờ bán ti vi cho khách hàng và khách hàng phải trả tiền cho Cty chúng ta thì Công ty chúng ta ghi nhận doanh thu và thu nhập khác (Loại 5;7)

+Tính chất của loại 6;8 (Chi phí): Học thuộc tính chất 5;7 suy ra tính chất 6;8 (Chi phí) ngược lại 5;7 . Khi phát sinh tăng chi phí ghi bên Nợ, phát sinh giảm ghi bên Có là do cuối tháng kết chuyển vào loại 9 để xác định kết quả lãi hoặc lỗ. Chi phí chỉ mang lại lợi ích kinh tế trong kỳ hiện tại mà nó phát sinh , không mang lại lợi ích kinh tế trong những kỳ kế toán tiếp theo tức là chỉ mang lại lợi ích kinh tế của 1 tháng (Các bạn nên nhớ chỗ này, rất quan trọng).

✍Ví dụ: chi phí tiền lương tháng 1/2017; Chi phí tiền điện tháng 1/2017, chi phí tiền thuê nhà tháng 1/2017; chi phí vận chuyển hàng đi bán tháng 1/2017….

Lưu ý: SAU KHI CÁC BẠN ĐÃ NẮM ĐƯỢC TÍNH CHẤT CỦA TỪNG TÀI KHOẢN TỪ LOẠI 1 ĐẾN LOẠI 9=>SAU ĐÂY TÔI TÓM LẠI CÁC Ý CỦA TÍNH CHẤT CỦA TỪNG TÀI KHOẢN (TỪ LOẠI 1 CHO ĐẾN LOẠI 9) ĐỂ CÁC BẠN NẮM RÕ HƠN
+Tài khoản loại 1;2;6;8: Phát sinh TĂNG ghi bên Nợ, phát sinh GIẢM ghi bên Có;
+Tài khoản loại: 3;4;5;7: Ngược lại, phát sinh TĂNG ghi bên Có, phát sinh GIẢM ghi bên Nợ.

=> Chỉ có 3 dòng thôi nhưng nó sẽ giúp ích các bạn rất nhiều trong quá trình học, trước mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để định khoản được ta chỉ cần xác định xem nghiệp vụ đó liên quan đến tài khoản nào, tài khoản đó thuộc loại nào, phát sinh tăng hay giảm.

Về số dư tài khoản:
+Tài khoản loại 1;2 có số dư bên Nợ; Số dư cuối kỳ bên nợ=Số dư đầu kỳ bên nợ 1;2+Phát sinh tăng bên nợ-Phát sinh giảm bên có.
+Tài khoản loại 3;4 có số dư bên Có; Số dư cuối kỳ bên có=Số dư đầu kỳ bên Có 3;4+Phát sinh tăng bên có-Phát sinh giảm bên Nợ
+Tài khoản loại 5;6;7;8;9 không có số dư (đây là tài khoản dùng để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, phát sinh bao nhiêu thì kết chuyển bấy nhiêu vào tài khoản 911. Do đó số dư = 0. Tổng phát sinh bên nợ phải bằng tổng phát sinh bên có).

4.Tiếp theo nữa thì các bạn phải học thuộc Danh mục hệ thống tài khoản thông tư 200.

5.Sau khi các bạn học thuộc danh mục hệ thống tài khoản thông tư 200 rồi thì các bạn ứng dụng 5 ví dụ bên trên vào từng tài khoản trong danh mục hệ thống tài khoản thông tư 200 như sau:

✍Ví dụ 1: Ngày 1/1/2017 Rút Tiền gửi ngân hàng ACB về nhập quỹ Tiền mặt là 10.000.000=> Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Tiền Mặt và Tiền gửi ngân hàng ACB

=>Vậy trong 2 đối tượng trên thì đối tượng TIỀN GỬI NGÂN HÀNG GIẢM VÀ ĐỐI TƯỢNG TIỀN MẶT TĂNG. Các bạn có thể vậy không thì mình đi đến ngân hàng để rút tiền thì tiền gửi ngân hàng giảm và câm trên tay tiền mặt thì tiền mặt tăng. Chưa rõ nữa thì qua ví dụ 2 sẽ rõ
Tiền Mặt là TK 1111=> Tài sản Tăng ghi Nợ 1111
Tiền gửi ngân hàng là TK 1121=> Tài sản giảm ghi Có, hoặc có thể nói là 1 khi đã có tài khoản ghi Nợ rồi thì tài khoản còn lại phải ghi Có 1121

Nợ 1111:10.000.000
Có 1121: 10.000.000

Lưu ý: Phải ghi tài khoản nhỏ nhất, tài khoản chi tiết nhất trong danh mục của hế thống thông tư 200. Và tổng số tiền bên Nợ phải bằng tổng số tiền bên có. Nhớ nguyên tắc này để khi hạch toán cho đúng.

✍Ví dụ 2: Ngày 2/1/2017 Đem tiền mặt vào ngân hàng HSBC để gửi 10 triệu. 
=>Vậy cũng ảnh hưởng 2 đối tượng là Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng HSBC. Vậy trong 2 đối tượng này thì Tiền mặt giảm và Tiền gửi tại ngân hàng HSBC tăng. Vì sao ư, vì các bạn cầm tiền mặt để đưa vào ngân hàng thì các bạn đâu còn giữ tiền mặt nữa đâu nên tiền mặt giảm và tiền mặt đó vào tài khoản của ngân hàng HSBC nên tiền gửi ngân hàng tại HSBC tăng.
Tiền mặt 1111, là loại 1 tài sản giảm Ghi Có 1111
Tiền gửi ngân hàng HSBC 1121=? 100% Ghi nợ (Vì tài khoản 1111) đã ghi Có
Nợ 1121: 10.000.000
Có 1111: 10.000.000

✍Ví dụ 3: Ngày 3/1/2017 Mua cái máy lạnh 20 triệu đã trả bằng tiền mặt cho nhà cung cấp Nguyễn hoàng. Máy lạnh này dung cho phòng kế toán
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng kế toán là Máy lạnh và Tiền mặt. Tiền Mặt giảm và Máy lạnh tăng. Vì sao ư, chúng ta đưa tiền mặt cho nhà cung cấp thì chúng ta đưa tiền cho người ta, chúng ta không còn giữ tiền nữa thì tiền mặt giảm, nhưng chúng ta lại có được máy lạnh nên máy lạnh tăng
Máy lạnh nhỏ hơn 30 triệu nên là CCDC mà đã xuất ra dùng cho phòng kế toán, và sử dụng nhiều kỳ nên nó là tài sản và ghi vào Nợ 242 (Vì CCDC tăng). Tiền mặt là 1111 ghi có (Vì 242 đã ghi nợ). Nếu mà CCDc mà nhập kho thì ghi vào 153
Nợ 242: 20.000.000
Có 1111: 20.000.000

✍Ví du 4: Ngày 4/1/2017 Mua chiếc xe hơi Camry 2 tỷ chưa trả tiền cho nhà cung cấp Cty Đồng Anh
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là xe hơi Camry và phải trả nhà cung cấp Cty Đồng Anh. Xe hơi camry tăng vì hồi xưa mình không có xe hơi bây giờ mình có xe hơi nên xe hơi tăng. Nhưng do chưa trả tiền cho nhà cung cấp nên mình phải có nghĩa vụ phải trả tiền cho nhà Cung cấp là Công ty Đồng Anh nên khoản phải trả Công ty Đồng Anh cũng tăng.
Xe hơi là tài sản cố định hữu hình tăng lên nên Ghi nơ 2114. Và Phải trả nhà cung cấp là 331 ghi có vì tài khoản 2114 đã ghi nợ thì tài khoản còn lại 331 phải ghi có hoặc có thể lý luận là TK 331 loại 3 chưa trả tiền nên tăng khoản phải trả mà loại 3 tăng ghi có
Nợ 2114:2.000.000.000
Có 331: 2.000.000.000

✍Ví dụ 5: Ngày 5/1/2017 Khách hàng Nguyễn Văn Anh đã chuyển khoản qua ngân hàng VCB để trả tiền cho Công ty chúng ta là 20 triệu. Do khách hàng Nguyễn Văn Anh mua thiếu
=>Nghiệp vụ này ảnh hưởng 2 đối tượng là Khách hàng Nguyễn Văn Anh và Tiền gửi ngân hàng VCB. Trong đó Tiền gửi ngân hàng VCB tăng lên vì mình được nhận tiền. Và Khách hàng Nguyễn Văn Anh không còn nợ mình nữa nên khoản nợ của khách hàng Nguyễn Văn Anh giảm
Tiền gửi ngân hàng là TK 1121 tăng lên vì tiền vào tài khoản Ghi nơ 1121. Nên tài khoản còn lại là phải thu khách hàng TK 131 ghi có. Hoặc có thể lý luận là phải thu khách hàng TK 131 loại 1 khoản phải thu khách hàng giảm xuống nên ghi có
Nợ 1121: 20.000.000
Có 131: 20.000.000
Các bạn thấy hay thì Like, Share, Comment để tạo động lực cho người viết bài có nhiều động lực để chia sẽ nhiều giá trị hơn

Xem cách hạch toán nợ có của 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà không cần học thuộc danh mục hệ thống tài khoản thông tư 200, xem tại đây

LIÊN HỆ VỚI TÔI
Hotline hỗ trợ: 0914.540.423
Facebook (Hải Bùi): https://www.facebook.com/hai.bui.526
Group Facebook: tự học kế toán và thuế
Fanpage: https://www.facebook.com/tuhocketoanvathue/
Youtube: tự học kế toán
Email: buitanhai1610@gmail.com
Website bán sách tự học kế toán: www.sachketoan.org


 

TOP