Hạch toán thu chi hộ, Thu chi hộ có phải xuất hóa đơn không? Cách kê khai thuế GTGt

Thu hộ chi hộ cho khách hàng thì hạch toán ra làm sao? Chứng từ như thế nào? Kê khai thuế GTGT như thế nào đối với bên thu hộ và chi hộ

– Doanh nghiệp có rất nhiều các khoản thu hộ, chi hộ cho khách hàng. Khi doanh nghiệp có chi hộ, thu hộ các khách hàng nếu người bán xuất hóa đơn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn lại cho doanh nghiệp nhờ thu hộ, chi hộ không?
– Xuất hóa đơn đối với các khoản thu hộ, chi hộ khách hàng như thế nào? Hạch toán kế toán ra làm sao và kê khai thuế GTGT ra làm sao
 

Trả lời
1.    VỀ MẶT HÓA ĐƠN
Theo như Công văn 8999/CT-TTHT ngày 23/10/2014 của Cục thuế TP. Hồ chí Minh cũng như CV 10384/CT-TTHT ngày 19/03/2018 về thu hộ, chi hộ của Cục thuế thành phố Hà Nội.về chính sách thuế thu chi hộ như sau:

•    Trường hợp Công ty có ký hợp đồng nhận thu hộ, chi hộ với khách hàng (Công ty sẽ thay khách hàng chi trả các khoản chi phí như: chi phí dịch thuật, thuê nhà...(cho khách hàng trong nước); chi phí vé máy bay, thuê phòng...(cho khách hàng nước ngoài); chi lương, thuế TNCN cho nhân viên nước ngoài) thì khi chi trả các khoản chi phí nêu trên, các nhà cung cấp phải lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của khách hàng (của bên nhờ Chi Hộ), Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mang tên khách hàng.  Khi thu lại số tiền chi hộ Công ty không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định.

•    Trường hợp trước đây các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty, thì Công ty đề nghị nhà cung cấp thu hồi hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên khách hàng thuê Công ty chi hộ.  Trường hợp Công ty và khách hàng không thực hiện thu hồi hóa đơn đã lập thì khi thu lại tiền Công ty phải lập hóa đơn GTGT tính thuế GTGT (thuế suất 10%) theo quy định.

Vậy KẾT LUẬN 1 điều là:
☛Những khoản chi hộ cho khách hàng thì hóa đơn phải mang tên khách hàng. Và những hóa đơn này không kê khai khấu trừ VAT đầu vào. Và khi thu lại tiền thu hộ thì không lập hóa đơn đầu ra mà chỉ cần lập phiếu thu

☛Trường hợp mà từ hồi giờ là khoản chi hộ cho khách hàng nhưng bên nhà cung cấp lại xuất hóa đơn cho Công ty chúng ta thì phải trả lại hóa đơn cho nhà cung cấp và yêu cầu nhà cung cấp xuất hóa đơn cho khách hàng (Vì bản chất Cty mình chỉ chi hộ thôi chứ không phải là những khoản chi phí liên quan đến Cty). Nhưng đặc trường hợp là nhà cung cấp không thu hồi lại hóa đơn thì trong trường hợp này Công ty của các bạn khi thu lại tiền thì phải xuất lại hóa đơn cho khách hàng nhờ chi hộ và tính thuế GTGT 5% hoặc 10%. 

Ghi chú: Trường hợp thu chi hộ này nên thể hiện trên hợp đồng hoặc 1 văn bản nào đó giữa 2 bên đễ thuận tiện cho quá trình giải trình sau này

VD: Công ty A ủy quyền cho Công ty B chi hộ (Hàng hóa, dịch vụ đó thuế suất thuế GTGT là 10% hoặc 5%). Sẽ có 2 trường hợp như sau:
- Nếu hóa đơn mang tên Công ty B (Bên chi hộ) thì khi thu lại tiền chi hộ Công ty B phải xuất hóa đơn GTGT (10% hoặc 5%) để giao cho Công ty A.
- Nếu hóa đơn mang tên Công ty A (Bên ủy quyền chi hộ) thì khi thu lại tiền chi hộ Công ty B chỉ cần lập phiếu thu.

2.    KÊ KHAI THUẾ GTGT

  • Theo như mẫu biểu của TT119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 sửa đổi bỗ sung TT156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn kê khai thuế GTGT thì bảng kê mua vào và bán ra đã bỏ đi dòng “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT” nên các khoản thu chi hộ mà Cty mình có thu chi hộ cho khách hàng thì cũng không phải kê khai thuế GTGT trên bảng kê mua vào và bán ra

Dưới đây là mẫu mua vào và bán ra của thông tư 119 so với thông tư 156 để các bạn so sánh và đối chiếu
MẪU HÓA ĐƠN MUA VÀO VÀ BÁN RA CỦA THÔNG TƯ 119 SỬA ĐỔI BỔ SUNG TT156 KHÔNG CÒN CHỈ TIÊU HÀNG HÓA DỊCH VỤ KHÔNG PHẢI TỔNG HỢP LÊN TỜ KHAI

 

MẪU HÓA ĐƠN BÁN RA VÀ  MUA VÀO CỦA THÔNG TƯ 156 CÒN CHỈ TIÊU HÀNG HÓA DỊCH VỤ PHẢI TỔNG HỢP LÊN TỜ KHAI

  • Ngoài ra , tôi khẳng định lại 1 lần nữa là hóa đơn thu chi hộ cho dù đứng tên của Công ty chi hộ thì cũng không được kê khai vào bảng kê mua vào để lên tờ khai thuế GTGT. Cũng như là hóa đơn khi xuất ra để thu lại tiền cũng không kê khai vào bảng kê bán ra để lên tờ khai thuế GTGT. Các bạn có thể tham khảo thêm 2 CV của Cục thuế Bình Dương Và Bình Phước đã khẳng định lại vấn đề này

 

3.    HẠCH TOÁN KẾ TOÁN KHOẢN THU CHI HỘ
– Đối với khoản chi hộ
+ Khi doanh nghiệp chi hộ khách hàng
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112

+ Khi khách hàng thanh toán lại tiền chi hộ
Nợ TK 111, 112
Có TK 1388
 

– Đối với khoản thu hộ
+ Khi doanh nghiệp thu hộ khách hàng
Nợ TK 111,112
Có TK 3388
+ Trả lại tiền thu hộ cho khách hàng
Nợ TK 3388
Có TK 111,112

***Chi tiết tại:
1. Công văn 8999/CT-TTHT ngày 23/10/2014 về thu hộ, chi hộ của Cục thuế TP. Hồ chí Minh 
2. Công văn 10384/CT-TTHT ngày 19/03/2018 về thu hộ, chi hộ của Cục thuế thành phố Hà Nội.

 

LIÊN HỆ VỚI TÔI
Hotline hỗ trợ: 0914.540.423
Facebook (Hải Bùi): https://www.facebook.com/hai.bui.526
Group Facebook: tự học kế toán và thuế
Fanpage: https://www.facebook.com/tuhocketoanvathue/
Youtube: tự học kế toán
Email: buitanhai1610@gmail.com
Website bán sách tự học kế toán: www.sachketoan.org


 

TOP