LÃI SUẤT CHO VAY GIỮA 2 CÔNG TY CÓ BỊ KHỐNG CHẾ 150% LÃI SUẤT CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC? CÓ PHẢI XUẤT HÓA ĐƠN CHI PHÍ LÃI VAY? KHI CHO VAY LÀ CHUYỂN KHOẢN HAY CÓ THỂ DÙNG TIỀN MẶT
1. Ý 1: Khi công ty vay tiền của cty khác thì có bị khống chế lãi suất vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay hay không?
Câu hỏi: Công ty đã góp đủ vốn điều lệ và trong kỳ công ty có vay của Tổ chức kinh tế (Vay của Công ty, của doanh nghiệp) với lãi suất vượt 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Vậy khoản chi phí lãi vay mà Công ty trả cho tổ chức kinh tế có bị khống chế mức lãi suất 150% mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng
Trả lời:
Căn cứ theo CV 2345/TCT-CS ngày 8/7/2011 của Tổng cục thuế trả lời cho Cục thuế Đồng Nai như sau:
Trường hợp vay của tổ chức kinh tế không bị khống chế mức lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước việt Nam công bố tại thời điểm vay. Chỉ có vay của Cá nhân mới bị khống chế mức lãi suất trên
(Mặc dù CV này trả lời là căn cứ theo TT130/2008/TT-BTC này 26/12/2008 nhưng vẫn áp dụng cho năm 2014 cũng như áp dụng cho các năm 2009,2010,2011,2011,2012,2013 vì điểm căn cứ trả lời của CV này là giống nhau giữa các TT130;TT123;TT78)
- Căn cứ theo TT 130/2008
Tại điểm 2.14 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay”
- Căn cứ theo TT78/2014
Tại tiết 2.17 Điểm 2 Điều 6 của TT78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
2.17 Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
➤Vậy , khẳng định lại một lần nữa nếu công ty có vay của tổ chức kinh tế (Vay của công ty, của doanh nghiệp) thì không bị khống chế 150% lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tức là toàn bộ chi phí lãi vay sẽ được tính vào chi phí 100% (Nếu công ty đã góp đủ vốn điều lệ). Như vậy chỉ có công ty vay của cá nhân mới bị khống chế 150% lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2. Ý 2: Bên cty cho vay có phải xuất hoá đơn giá trị gia tăng về khoản lãi vay định kỳ hay ko? Nếu xuất thì khoản dịch vụ này có chịu thuế gtgt hay ko? Và nếu xuất hóa đơn thì xuất vào thời gian nào?
Theo như 4044/CT-TTHT của Cục thuế Hồ Chí Minh ngày 29/05/2014 trả lời cho Công ty thiết Bị dầu khí sài gồn như sau:
Căn cứ Điểm b, Khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014):
“Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”.
Trường hợp Công ty có tiền nhàn rỗi cho Công ty khác vay (không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên) thì khoản tiền lãi Công ty nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, khi thu tiền Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ thu lãi tiền vay dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch chéo.
➤VẬY PHẢI XUẤT HÓA ĐƠN VỚI DÒNG THUẾ SUẤT KHÔNG GHI VÀ GẠCH CHÉO, VÀ ĐÂY LÀ DỊCH VỤ KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT.Thời gian lập hóa đơn là cuối mỗi tháng lập, cho dù chưa thu được tiền. Vì tính lãi vay là tính cuối mỗi tháng
Theo CV 38646/CT-TTHT ngày 07/06/2018 của Cục thuế Hà Nội trả lời cho Công ty MB Shinsei về hóa đơn với hoạt động cho vay như sau:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty là đơn vị kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ cấp tín dụng (cho vay) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì:
- Khi thu tiền lãi vay Công ty phải lập hóa đơn theo quy định để giao cho người vay. Trên hóa đơn tiêu thức “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” phải ghi đủ các chỉ tiêu (nếu có); tiêu thức tên hàng hóa ghi “Thu tiền lãi vay”, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
- Trường hợp thu tiền lãi vay từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người vay không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người vay không lấy hóa đơn” hoặc “người vay không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
- Trường hợp khoản thu tiền lãi vay dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người vay có yêu cầu lập và giao hóa đơn. Đối với trường hợp khoản thu lãi vay dưới 200.000 đồng mỗi lần mà người vay không lấy hóa đơn thì Công ty phải lập bảng kê và cuối mỗi ngày, Công ty lập một hóa đơn ghi số tiền lãi vay thu được trong ngày và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn” theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty được biết để thực hiện./.
3. Ý 3: là khi vay tiền giữa 2 công ty với nhau thì nhận tiền mặt hay chuyển khoản
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015
Điều 4. Hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 “Hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
➤VẬY KHI CÁC CÔNG TY CHO VAY LẪN NHAU THÌ KHÔNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TIỀN MẶT MÀ PHẢI CHUYỂN KHOẢN. Chỉ khi nào Cá nhân cho Công ty vay tiền hoặc ngược lại thì có thể tiền mặt hoặc chuyển khoản
Những vấn đề tôi đề cập bên trên là giả sử công ty không có giao dịch liên kết. còn nếu mà có giao dịch liên kết thì chi phí lãi vay sẽ bị khống chế bởi 20% Ebida (Tức là chi phí lãi vay không vượt quá 20% lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Chi phí lãi vay +Chi phí khấu hao). Cần nghiên cứu thêm nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 (Hiệu lực thi hành 1/5/2017). Nghị định này bị 1 số doanh nghiệp đang đề xuất cơ quan nhà nước chỉnh sửa. Khi nào có thông tin chính thức, tôi sẽ thông báo cho các bạn
LIÊN HỆ VỚI TÔI
Hotline hỗ trợ: 0914.540.423
Facebook (Hải Bùi): https://www.facebook.com/hai.bui.526
Group Facebook: tự học kế toán và thuế
Fanpage: https://www.facebook.com/tuhocketoanvathue/
Youtube: tự học kế toán
Email: buitanhai1610@gmail.com
Website bán sách tự học kế toán: www.sachketoan.org