CHI PHÍ NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI XÂY DỰNG (THUẾ TNCN VÀ HÓA ĐƠN)
CÂU HỎI: Chi phí thuê nhân thuê ngoài của Công ty xây dựng thì bộ chứng từ như thế nào để thuế chấp thuận khi quyết toán thuế TNDN.
TRẢ LỜI:
➤Phương án 1: Ký hợp đồng giao khoán cho đội trưởng của 1 nhóm công nhân, và đây là trường hợp cá nhân kinh doanh
Theo như CV 3313/CT-TTHT ngày 30/05/2016 của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc trả lời cho Công ty CP XD và TM Hùng Vương HVGC như sau:
A. VỀ ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN LẺ DO CỤC THUẾ ĐẶT IN
✍Tại tiết b, khoản 1, Điều 3 TT92/TT-BTC ngày 15/06/2016 của BTC hướng dẫn về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau: (PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ THEO TỪNG LẦN PHÁT SINH)
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch.
Ví dụ 4: Năm 2015, Ông C phát sinh doanh thu từ 01 hợp đồng với Công ty X với giá trị hợp đồng trong năm là 40 triệu đồng và 01 hợp đồng với Công ty Y với giá trị hợp đồng trong năm là 50 triệu đồng. Tổng giá trị hai hợp đồng trong năm là 90 triệu đồng (<100 triệu). Như vậy, ông C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát sinh của hai hợp đồng nêu trên. Trường hợp trong năm 2015, ông C phát sinh thêm doanh thu từ hợp đồng với Công ty Z với giá trị hợp đồng trong năm là 20 triệu đồng. Tổng giá trị 03 hợp đồng trong năm là 110 triệu đồng (>100 triệu). Như vậy, ông C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát sinh của cả 03 hợp đồng nêu trên là 110 triệu đồng.
✍Tại khoản 1 Điều 13 thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn về việc cấp hóa đơn do Cục thuế đặt in như sau: (CẤP HÓA ĐƠN LẺ CHO CÁ NHÂN KINH DOANH)
• Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
• Trường hợp mà cá nhân kinh doanh cần hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế cấp cho là bình thường theo như điểm b khoản 2 Điều 12 của TT39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014).
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
=>Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, Công ty CP XD và TM Hùng Vương HVGC có ký hợp đồng giao khoán nhân công với đội trưởng các đội nhân công, thời gian thi công là 2 năm, khi quyết toán công trình với giá trị quyết toán thi công trên 100 triệu, người đại diện ra chi cục thuế địa phương đề nghị cấp HÓA ĐƠN LẺ thì Chi cục thuế cấp hóa đơn lẻ nếu tại thời điểm người đội trưởng của nhóm thợ thi công có doanh thu (số tiền nhận trong năm dương lịch đề nghị cấp hóa đơn) đối với hoạt động cung ứng dịch vụ nhân công xây dựng trên 100 triệu/năm
=>Trường hợp người đội trưởng của nhóm thợ thi công xây dựng đề nghị cấp hóa đơn lẻ có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu trở xuống thì chi Cục thuế không cấp hóa đơn lẻ.
B. VỀ HỒ SƠ XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ ĐỐI VỚI KHOẢN CHI PHÍ NHÂN CÔNG KHÔNG ĐƯỢC CẤP HÓA ĐƠN LẺ VÀ ĐƯỢC CẤP HÓA ĐƠN LẺ
✍Đối với trường hợp người đội trưởng của nhóm thi công không được cấp hóa đơn lẻ. Doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu trở xuống/năm. Chứng từ là
-Bảng kê đối với dịch vụ thuê nhân công theo mẫu số 01/TNDN kem theo thông tư số 78/2014/TT-BTC
-Hợp đồng thuê khoán nhân công (kèm theo phụ lục hợp đồng nếu có)
-Biên bản thanh lý hợp đồng thuê khoán và chứng từ thanh toán cho đại diện nhóm thợ thi công
-Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (Vì không có hóa đơn)
✍Đối với trường hợp người đội trưởng của nhóm thi công được cấp hóa đơn lẻ. Doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu/năm. Chứng từ là
-Hợp đồng thuê khoán nhân công (kèm theo phụ lục hợp đồng nếu có)
-Biên bản thanh lý hợp đồng thuê khoán và chứng từ thanh toán cho đại diện nhóm thợ thi công
-Hóa đơn bán hàng do cơ quan thuế cấp cho đội trưởng nhóm đội thi công.
-Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (Nếu hóa đơn từ 20 triệu trở lên phải thanh toán chuyển khoản)
Hạch toán: Nợ 6277 Có 331,1121 (Có hóa đơn và hóa đơn từ 20 triệu trở lên)
hoặc Nợ 6277 Có 1111 (Nếu không có hóa đơn).
➤Phương án 02: Làm giao khoán nhân công cho 1 cá nhân làm đại diện khấu trừ thuế TNCN 10%. Trương hợp không có hóa đơn
Theo CV 2547/TCT-TNCN ngày 12/06/2017 của Tổng cục thuế gửi cho thuế Đồng Tháp. Và CV 6348/CT-TTHT ngày 19/10/2016 của Cục thuế Khánh Hòa gửi cho các Công ty tại tỉnh Khánh Hòa như sau:
***Căn cứ:
– Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Về thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
– Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Về khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
– Tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh
***Theo đó:
– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công lắp đặt công trình, duy tu, sửa chữa các công trình xây dựng và dân dụng, xây dựng cầu đường ... thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công.
– Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân.
–Về hóa đơn: Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn => Cục Thuế, chi cục thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân đối với trường hợp này.\
***Chứng từ cần thiết: Giao khoán nhân công cho tổ đội thi công và 1 cá nhân làm đại diện nhóm ký với công ty (không có tư cách pháp nhân):
1. Hợp đồng giao khoán,
2. Biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán hoàn thành
3. Xác nhận khối lượng giao khoán hoàn thành
4. Chứng minh nhân dân người làm đại diện
5. Chứng từ thanh toán tiền mặt/ chứng từ ngân hàng đều được
6. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Hạch toán: Nợ 622/Có TK 331. Khấu trừ thuế TNCN thì Ghi nợ 331 Có 3335
Lưu ý: Không phải lo bất kỳ 1 thủ tục nào liên qua đến bảo hiểm, không cần làm hợp đồng lao động với từng cá nhân nào thuộc tổ đội nhóm này.
➤Phương án 03: Thuê Công ty xây dựng bên ngoài phụ trách phần nhân công .Chứng từ là
• Hợp đồng xây dựng nhân công
• Biên bản nghiệm thu
• Biên bản xác nhận khối lượng giao khoán
• Quyết toán khối lượng giao khoán
• Hóa đơn VAT
• Phiếu chi hoặc chuyển khoản (nếu giá trị từ 20 triệu trở lên)
Hạch toán: Nợ 6277 Nợ 133 Có 331,1121
➤Phương án 04: Công ty Ký hợp đồng lao động trực tiếp với từng công nhân. Chứng từ là
• Hợp đồng lao động + Chứng minh thư + Hồ sơ người lao động nếu có
• Bảng chấm công + Bảng tính lương
• Bản cam kết 02/CK-TNCN theo TT92 để tạm không khấu trừ thuế TNCN 10%. Nhưng phải có MST tại thời điểm làm cam kết. Và Cá nhân làm cam kết này chỉ có 1 loại thu nhập thuộc diện khấu trừ 10% trong năm và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chưa đến mức phải nộp thuế (Giảm trừ bản thân là 9 triệu/tháng; Giảm trừ 1 người phụ thuộc là 3,6 triệu/tháng. Cứ vậy mà nhân lên thôi)
• Làm theo cách này thì khả năng phải tham gia bhxh vì kề từ 1/1/2018 trở đi hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên là phải tham gia BHXH
Hạch toán: Nợ 622 Có 334.
Khấu trừ thuế TNCN nếu có không làm cma kết 02: Nỡ 334 Có 3335
Tham khảo thêm về mức phạt khi không tham gia bhxh đối với những hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên (1/1/2018)
*** Về quy định phạt hành vi Trốn đóng BHXH, Thử việc, Trả lương không đúng quy định
+++ Căn cứ:
• Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013 xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động bảo hiểm xã hội
• Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP
Tại Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
*** Về lãi chậm nộp bảo hiểm: Mức lãi suất chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN kể từ ngày 01/01/2017
+++ Căn cứ: Thông báo số 425/TB-BHXH ngày 14/02/2017 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về lãi suất chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHXH Thành phố hướng dẫn như sau:
1. Lãi suất tính lãi chậm đóng, truy đóng BHXH, BHTN là 1.3166%/tháng.
2. Mức lãi suất (nếu có) áp dụng đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện năm 2017 là 0.6583%/tháng.
3. Lãi suất tính lãi chậm đóng BHYT là 0.9667%/tháng
4. Bãi bỏ Thông báo số 362/TB-BHXH ngày 24/02/2017 và Công văn số 390/BHXH-QLT ngày 28/02/2017
Download Bộ mẫu chứng từ của từng trường hợp tại đây
LIÊN HỆ VỚI TÔI
Hotline hỗ trợ: 0914.540.423
Facebook (Hải Bùi): https://www.facebook.com/hai.bui.526
Group Facebook: tự học kế toán và thuế
Fanpage: https://www.facebook.com/tuhocketoanvathue/
Youtube: tự học kế toán
Email: buitanhai1610@gmail.com
Website bán sách tự học kế toán: www.sachketoan.org